FLS1000 – Công nghệ tiên tiến – Phần 2

Phần 2 – Khoanh vùng

FLS1000 – Phần 02 chính thức có để tiếp nối Phần 1. Hãy cùng Việt Nguyễn tiếp tục tìm hiểu về thiết bị và công nghệ này nhé!

FLS1000

Hình 1: Cấu tạo bên trong của FLS1000

EEMs – Phân tích vùng vân tay của mẫu phức tạp bằng FLS1000

Mẫu phức tạp thường tồn tại “quang cảnh” bức xạ phức tạp. Với Excitation – Emission Map (EEM) sẽ đơn giản hơn trong tạo ra và bản thân nó tồn tại thông tin quang phổ (liên quan đến bức xạ huỳnh quang / lân quang) trong mẫu. Đồ biểu phù hợp thường sẽ cho đánh giá trực quan nhanh.

FLS1000

Hình 2: Kết quả của phương pháp EEM

Photon được quét nhanh cùng bộ lọc nên EEMs có thể thu nhận nhanh chóng. EEMs chi tiết hóa phổ mẫu và phân loại cực trị hàm số giữa kích thích và bức xạ.

Kiểm tra khoanh vùng tự động thường có thể sử dụng với các thông số khác như nhiệt độ, nồng độ, vị trí mẫu hoặc độ phân giải tạm thời.

Cùng với dải phụ kiện rộng của FLS1000 sẽ được toàn quyền điều khiển bằng phần mềm Fluoracle. Nó là cơ sở cho toàn bộ kiểm tra nhanh vùng tự động.

TRES – Sức mạnh của độ phân giải tạm thời thêm vào

FLS1000

Hình 3: Phương pháp TRES thể hiện kết quả quang phổ

Kiểm tra TRES (Time – Resolved Emssion Spectra) là công cụ mạnh mẽ trong nền quang phổ huỳnh quang.

Khi kiểm tra TRES, dải đường cong phân rã sẽ tự động có như là tính năng của bước sóng.

Dựa vào sự trình bày dữ liệu phân rã cho thấy năng lượng mẫu rất lớn nên hầu như khó thu nhận được bằng công nghệ quang phổ.

TRES có thể được thực hiện bằng cả MCS và TCSPC, áp dụng cho cả huỳnh quang và lân quang.

Để chấp nhận được thời gian kiểm tra, lựa chọn nguồn đèn rất quan trọng vì không chỉ liên quan bước sóng mà còn độ rộng, độ lặp lại của xung.

Nếu nguồn “êm”, FLS1000 thể hiện cả TRES kích thích và bức xạ, thể hiện tối đa sự linh hoạt. Phân tách dữ liệu trong Fluoracle cho phép chuyển đổi dải phân rã thành nhóm của Time – Resolved.

Sử dụng phần mềm phân tích, FAST, dải phân rã có thể vừa với thông số Lifetime tổng quát. Kết quả này trong Decay Associated Spectra cho thấy sự liên kết giữa phổ mẫu và năng lượng huỳnh quang / lân quang.

1. Nguồn kích thích của FLS1000

FLS1000

Hình 3: So sánh hiệu quả giữa các nguồn

1.1 Đèn Xenon Xe2 hồ quang

Đèn Xe2 là đèn hồ quang 450W, phát xạ liên tục từ 230 nm đến hơn 1000 nm. Ánh sáng từ đèn Xenon được tập trung vào bộ đơn sắc bằng gương Elip ngoài trục có độ phản xạ cao, đảm bảo độ truyền qua khe hẹp và chiếu sáng đồng đều của cách tử bộ đơn sắc. Có thể sử dụng Ozone từ đèn để gia tăng đầu ra của đèn ít hơn 200 nm.

1.2 µF2 đèn Flash micro giây

Loại đèn 60W, Flash ngắn, độ lặp 100Hz, với dải sóng 200 nm đến 1000 nm. Với độ rộng xung là 1 micro giây nên là lý tưởng phân tích phân rã từ micro giây đến giây.

1.3 AGILE – nguồn đèn êm pico giây

Loại đèn bước sóng êm, laser sáng siêu liên tục, trực tiếp nối vào nguồn kích thích bộ đơn sắc. Như vậy đầu ra quang phổ liên tục từ thấp hơn 400 nm đến hơn 2000 nm. Đèn lý tưởng cho TSCPC vì xung ~ 200 pico giây, độ lặp từ 10kHz đến 1 MHz.

1.4 VP/VPLED – Lasers & LEDs có diode xung điều khiển được

Nguồn VP và VPLED được thiết kế cho MCS, cung cấp xung có độ rộng thay đổi từ 50 nano giây đến 1 mili giây, cho phép tối ưu hóa nguồn năng lượng mẫu đặc trưng. Chúng có thể được kích hoạt và vận hành ở chế độ CW. Bước sóng từ 255 nm đến 1300 nm đều khả dụng.

1.5 EPL/EPLED – Lasers & LEDs có diode xung pico giây

Series của Laser EPL và diode phát sáng EPLED tạo các xung pico giây ở tỷ lệ lặp lại lên đến 20 MHz. Những nguồn gọn có thể vận hành ở chế độ kích hoạt nội và ngoại cho TCSPC hoặc MCS. Laser EPL sẽ khả dụng từ 375 nm đến 980 nm với độ rộng xung < 100cps. Diode EPLED cung cấp xung mở rộng – nano giây từ 250 nm đến 610 nm.

1.6 HPL: – tỷ lệ lặp lại cao / Laser có diode tạo xung pico giây năng lượng cao

Laser HPL được tối ưu hóa cho TCSPC ở tỷ lệ lặp lại lên đến 80 MHz, bước sóng từ 375 nm đến 800 nm. Chúng có thể chạy ở chế độ chuẩn, với tính chất tương tự với Series EPL, hoặc trong chế độ năng lượng cao lên đến 10 lần.

1.7 nF920 đèn Flash nano giây

Loại đèn có Flash xung với xung hệ quang học sub – nano giây, độ lặp 100kHz. Thông thường đèn sẽ chứa đầy khí Hydro cùng đầu ra quang phổ từ 200 nm đến 400 nm. Đèn có thể sử dụng như nguồn xung VUV với đầu ra quang phổ giảm đến 115 nm.

1.8 Nguồn kích thích thay thế thường sử dụng của FLS1000

Laser với Diode năng lượng cao cùng nguồn kích thích xung hoặc liên tục cho chuyển đổi ngược và kiểm tra IR.

Ti: Laser Sapphire

Đèn Flash 5W micro giây

Laser bán dẫn công tắc Q và tần số sóng

Đèn Deuterium kết hợp nguồn kích thích VUV của bộ đơn sắc để nguồn kích thích liên tục trong khoảng 115 nm đến 400 nm.

Xung và nguồn tia X CW trong buồng thêm mẫu XS1

2. Buồng chứa mẫu của FLS1000

Là trái tim của FLS1000, buồng chứa mẫu rộng, như vậy cho phép truy cập vào 08 trục khác nhau của mẫu, bao gồm đỉnh và đáy. Hệ quang học lấy nét trong buồng chứa gồm ống fused có lense silica như chuẩn. Gương quang học có thể lắp đặt cho ứng dụng đặc biệt trên bề mặt.

Năng lượng kích thích có thể suy giảm bằng bộ lọc trọng lượng trong đường dẫn kích thích từ máy tính. Động cơ phân cực chất lượng cao với khe hẹp 14 mm, được sử dụng cho nghiên cứu dị hướng. Bộ phân cực vận hành khả dụng trong khoảng 220 nm đến 900 nm và 240 nm đến 2300 nm.

Laser được thêm vào đầu vào bằng cổng bên buồng chứa mẫu để tương tác với mẫu từ ngoài. Tia X điều hướng đi nguồn kích thích chuẩn, linh hoạt và nhất quán cho lựa chọn khay chứa mẫu.

Khay chứa mẫu đa dạng, khả dụng cho mọi ứng dụng. Truy cập phần đáy buồng chứa mẫu cho phép tương thích với cryostate tải mẫu trên đỉnh, đơn giản hóa truy cập và căn chỉnh khay chứa. Buồng chứa mẫu có bản lề cho phép toàn quyền truy cập vào thành phần hệ quang học thiết bị.

3. Bộ đơn sắc của FLS1000

Bộ đơn sắc đơn và kép theo cấu hình Czerny – Tunrner có tiêu cự lần lượt là 235 mm và 2 x 325 mm (350 mm khi được yêu cầu). Đầu ra hệ quang học cao nên sẽ giảm lượng tia thoát cùng tia phân tán tạm thời tốt. Tam cách tử bộ đơn sắc với bước nhảy 0.01 nm nên sẽ đảm bảo nền quang phổ tốt. Nguồn kích thích từ bộ đơn sắc được tích hợp với cửa chắn để kiểm soát sự phân tán ánh sáng, khóa liên động sẽ bảo vệ đầu dò.

Mọi bộ đơn sắc đều có bộ lọc để kiểm soát và loại bỏ các tia thoát. Lên đến 07 nguồn đèn và 08 đầu dò, đính kèm vĩnh viễn và phức tạp hóa hệ thống.

4. Đầu dò:

4.1 Đầu dò tiêu chuẩn:

4.1.1 PMT – 900 làm nguội ở điều kiện thường

PMT có bước sóng từ 185 nm đến 900 nm, tốc độ đọc trong điều kiện dark < 50 kcps (nguội đến – 20oC). Đầu dò được vận hành chế độ đếm photon đơn xuyên suốt thời gian. Khi vận hành ở chế độ TCSPC, độ phản hồi đầu dò là ~ 600 pico giây.

4.1.2 Lựa chọn cải thiện thời gian phản hồi

PMT tốc độ cao làm nguội ở điều kiện thường (series HS – PMT). Loại đầu dò này làm giảm tổng độ nhạy, hẹp hơn, 180 pico giây. Nền quang phổ phủ từ 230 nm đến 870 nm, tốc độ đọc trong điều kiện dark < 100cps (0oC). Có thể mở rộng lên 920 nm.

4.1.3 MCP – PMT làm nguội ở điều kiện thường

Đầu dò tốt nhất cho ứng dụng TCSPC.  Đầu có có khoảng bước sóng 160 nm đến 850 nm, độ rộng phản hồi < 25 pico giây. Đầu dò có tốc độ đọc ở điều kiện dark < 50 cps (-20oC). Có thể mở rộng lên 910 nm.

4.1.4 CCD và danh sách đầu dò

Camera CCD và danh sách Diode phát hiện vùng nhìn thấy và quang phổ NIR là khả dụng cho lựa chọn thêm. Nếu có yêu cầu khoanh vùng thì những đầu dò này là lý tưởng. Vùng CCD phủ từ 200 nm đến 1100 nm.

4.2 Các lựa chọn cải thiện phản hồi quang phổ cho FLS1000
4.2.1 PMT-980 làm nguội ở điều kiện thường

Cửa sổ ống nhân quang bên lề với nền quang phổ mở rộng từ 185 nm đến 980 nm.

4.2.2 PMT-1010 làm nguội ở điều kiện thường

Cửa sổ ống nhân quang bên lề với nền quang phổ từ 185 nm đến 1010 nm. Phù hợp với bộ tiền khuếch đại.

4.2.3 PMT-1400 & 1700 làm nguội ở điều kiện thường

NIR – PMTs cho tốc độ đếm lên đến 1700 nm. Khả dụng khi lựa chọn làm nguội bằng Nito lỏng và TE.

4.2.4 PMT-230 ở điều kiện an toàn

Cửa sổ ống nhân quang bên lề có nền quang phổ từ 115 nm đến 230 nm. Có thể sử dụng chung với bộ đơn sắc bức xạ VUV.

4.3 Đầu dò InGaAs tương tự

Đầu dò có thể làm nguội bằng nhiệt điện với nền quang phổ từ ~ 1.65µm, 2.05 µm và 2.55 µm luôn khả dụng. Những đầu dò này phù hợp cho trạng thái tĩnh và Lifetime ở µ giây và mili giây.

4.4 Đầu dò InAs và InSb tương tự

Đầu dò tương tự với 3.1 µm và 5.5 µm, bước sóng xẻ phù hợp cho trạng thái tĩnh và Lifetime trong khoảng µ đến mili giây. Có thể làm nguội bằng Nito lỏng. Đầu dò được trang bị bộ khuếch đại với bộ kích thích chuyên dụng để cải thiện độ nhạy và loại bỏ nhiệt phát xạ

—-

Quý khách có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – KỸ THUẬT  VIỆT NGUYỄN
Địa chỉ VPHCM: số N36, đường số 11, P. Tân Thới Nhất,  Q.12, Tp. Hồ Chí Minh

VPĐN: Số 10 Lỗ Giáng 5, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

VPHN: 138 Phúc Diễn, P. Xuân Phương, Q. Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội

Hotline PHÒNG MARKETING – TRUYỀN THÔNG:

  • 0817 663300 (Mr. Hiếu) – E: hieu@vietnguyenco.vn
  • 0932 6644 22 (Mr. Long) – E: long@vietnguyenco.vn
Email info@vietnguyenco.vn
Website https://www.vietcalib.vnhttps://www.vietnguyenco.vn