HPTLC – Sắc ký bản mỏng hiệu năng cao hãng BIOSTEP

HPLTC BIOSTEP: Sắc ký bản mỏng hiệu năng cao trong phát hiện và xác định Taurine trong nước tăng lực

HPTLC hãng BIOSTEP là sắc ký bản mỏng hiệu năng cao, với những nâng cấp vượt trội về công nghệ, cải tiến sẽ gia tăng trải nghiệm người dùng. Hôm nay, chúng tôi có bài viết về Ứng dụng của HPTLC trong đánh giá thẩm định hợp chất hữu có trong thực phẩm.

1. Giới thiệu

Nước tăng lực với hàm lượng Taurine cao (lên đến 4000 mg/L được đảm bảo chứng nhận) đang gia tăng. Sự tiêu thụ lớn nước tăng lực với Taurine sẽ xuất hiện các tác dụng phụ không mong muốn. Để kiểm tra LOD Taurine, phương pháp phân tích hiệu quả và tốc độ sẽ rất cần.

Sắc ký bản mỏng hiệu năng cao (HPTLC) là kỹ thuật nhanh, hiệu quả để phân tích đa mẫu cùng điều kiện.

Quá trình đánh giá thực hiện bằng ProViDoc System DD70 sau khi tạo dẫn xuất với Ninhydrin bằng ChromaJet DS20. Sau đó, sẽ thực hiện định lượng bằng HPTLC-Densitometer CD60.

Image 2024 04 08 100802547

2. Mẫu và chuẩn bị mẫu cho HPTLC Biostep

Gồm (05) mẫu nước tăng lực từ các nhà cung cấp khác nhau. Mỗi mẫu đều sẽ được thực hiện như sau: Nước tăng lực được khử khí trong 20 phút bằng cách lắc. Sau đó hòa tan 0.01 g chuẩn Taurine vào 10 mL nước

2.1 Chuẩn bị tác chất dẫn xuất

Hòa tan 3 g Ninhydrin vào 30 mL n-butanol và 0.3 mL acid acetic 97%.

2.2 Thiết bị yêu cầu và thông số đáp ứng

Mẫu được bôi lên đĩa HPTLC được phủ sẵn bởi HPTLC-Applicator AS30 và Autosamplers BS35. Đĩa được ngâm với dung môi trong Standard Separating Chamber. Để quan sát Taurine, đĩa được phun bởi tác chất Ninhydrin bằng hệ tự động ChromaJet DS20. Sau đó gia nhiệt 100°C trong 2 phút trên đĩa Thermoplate S plus. Sau đó, thông tin đĩa được đưa qua ánh sáng trắng bởi hệ ProViDoc System DS70. Cuối cùng, xác định Taurine trong nước tăng lực được thực hiện trong HPTLC-Densitometer CD60. Fig A cho thấy thông số và thiết bị trong bài nghiên cứu này.

HPTLC

Fig A: Quy trình phát hiện và xác định Taurine trong nước tăng lực

  • Chuẩn bị mẫu: Sử dụng HPTLC-Applicator AS30AutoSampler BS35 (chiều dài dải: 5.0 mm, khoảng cách xác định: 12.0 mm, thể tích ứng dụng: 0.5 µL (mẫu), 0.5 – 5 µL (chuẩn); vị trí bắt đầu: 15 mm)
  • Phát triển: Buồng khuếch trương chuẩn (Đĩa HPTLC Nano-DURASIL-20.UV254 (Macherey-Nagel), 20 x 10 cm; dung môi khuếch trương: 2-propanol / nước; thời gian bão hòa: 20 phút, 4 mL dung môi; thời gian di chuyển: 1 giờ)
  • Dẫn xuất hóa: ChromaJET DS20 (tác chất Ninhydrin; chu kỳ phun: 3; không khí xuyên qua: 70%, thông lượng tác chất: 100 s/mL)
  • Tư liệu hóa: ProViDoc System DD70 (sử dụng ánh sáng trắng)
  • Định lượng: HPTLC-Densitometer CD60 (kích thước khe: 6 x 0.1 mm, bước sóng 570 nm)

3. Kết quả khi phân tích bằng HPTLC Biostep

3.1 Tạo dẫn xuất sau sắc ký và tư liệu hóa

Taurine được phát hiện bởi ProViDoc System DD70 dưới ánh sáng trắng ở giá trị hRF 26, xem đĩa khuếch trương ở Fig B.

Ghi chú: Bằng bộ phun ChromaJet DS20, tác nhân dẫn xuất được phun lên đĩa HPTLC đồng nhất với độ chính xác cao nhất.

HPTLC

Fig B: Đĩa HPTLC dưới ánh sáng trắng, vết 1-5: mẫu (0.5 µL); vết 6-15: chuẩn (0.5 – 5 µL)

3.2 Đường chuẩn Taurine từ HPTLC Biostep

Định lượng được thực hiện bằng Biostep HPTLC-Densitometer CD60 và phần mềm ProQuant trong chế độ hấp thụ ở bước sóng 570 nm bằng đèn Deuterium / Tungsten. Lượng Taurine trong mẫu được tính toán bằng Đường chuẩn 4 điểm (Fig C). Giá trị Taurine được ghi nhận là 4 mg/mL; được xác định thành 6.2 mg/mL cho mẫu 1; 5.6 mg/mL cho mẫu 24.8 mg/L cho mẫu 3 (r= 0.99937). Kích thước khe: 6 x 0.1 mm; sự đánh giá thông qua hồi quy tuyến tính diện tích peak (Fig C)

Image 2024 04 08 101629625

Fig C: Tính năng Đường chuẩn của chuẩn Taurine và mẫu được đo ở bước sóng 570 nm sau khi dẫn xuất hóa, khoảng tuyến tính từ 2000 đến 3500 ng (hồi quy tuyến tính qua diện tích peak)

4. Kết luận

Các kết quả cho thấy đĩa HPTLC chứa Taurine có thể được quan sát đồng nhất bằng ChromaJet DS20 và đánh giá bằng hệ ảnh hóa ProViDoc DD70 và HPTLC-Densitometer CD60.

HPTLC là kỹ thuật nhanh, hiệu quả và phù hợp cho phân tích định lượng và định tính. Phương pháp HPTLC mang đến ưu điểm phân tích nhiều mẫu. Điều này dẫn đến lưu lượng mẫu cao hơn (phân tích nhanh hơn), chi phí mỗi mẫu ít hơn cũng như ít yêu cầu chuẩn bị mẫu. Ít tiêu thụ dung môi dẫn đến tối ưu và hiệu quả chi phí.

—-

Việt Nguyễn hiện tại đang là đại lý chính hãng dòng sản phẩm HPTLC hãng BIOSTEP tại Việt Nam.

Quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn, xin liên hệ Việt Nguyễn thông tin sau:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – KỸ THUẬT VIỆT NGUYỄN
Địa chỉ VPHCM: số N36, đường số 11, P. Tân Thới Nhất,  Q.12, Tp. Hồ Chí Minh.

VPHN: Tòa Intracom, Số 33 Cầu Diễn, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

VPĐN: Số 10 Lỗ Giáng 5, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng.

Liên hệ 0826 664422 (Mr.Thành) – E: thanh.hongco@vietnguyenco.vn
Email info@vietnguyenco.vn
Website https://www.vietcalib.vnhttps://www.vietnguyenco.vn