GIỚI THIỆU
Phương pháp phân tích dòng liên tục CFA – Continuous Flow Analysis
Phân tích dòng chảy liên tục (CFA) hoặc còn được gọi là kỹ thuật phân tích dòng chảy bao gồm kỹ thuật phân tích dòng phân đoạn (SFA – Segmented Flow Analysis) và kỹ thuật phân tích dòng phân tán (FIA – Flow Injection Analysis).
Phân tích dòng phân đoạn (SFA)
Dòng hỗn hợp mẫu, thuốc thử, và hỗn hợp sau phản phản ứng được phân đoạn bằng bọt khí hoặc khí nitơ để giảm sự phân tán giữa các mẫu.
Phân tích dòng phân tán (FIA)
Không sử dụng bọt khí trong dòng phản ứng. Sự phân tán trong hệ thống được sử dụng để hòa trộn mẫu và thuốc thử.
Đặc điểm chung máy Phân tích dòng liên tục CFA sẽ tích hợp bơm, đường ống, bộ phản ứng và cảm biến vào nên giúp đơn giản hóa việc phân tích các chỉ tiêu. Ngoài khả năng phân tích liên tục khối lượng mẫu lớn mày còn tính năng tự động rửa đường ống và tắt máy cho phép vận hành không cần giám sát.
Các máy có thể kết nối với nhau để chạy nhiều chỉ tiêu song song, có thể ghép 2 kênh, 3 kênh thậm chí 06 kênh trên cùng một hệ thống giúp phân tích song song đồng thời 06 chỉ tiêu. Có thể kết hợp phân tích được nhiều chỉ tiêu trên cùng một kênh.
Tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn phân tích, phạm vi đo, và các yêu cầu đặc trưng, máy phân tích dòng liên tục CFA (SFA và FIA) được thiết kế tuỳ biến cho từng ứng dụng tự động trong ngành môi trường, công nghiệp, phân bón, thực phẩm hoặc rượu bia…
Ưu điểm của kỹ thuật SFA so với FIA
Kỹ thuật SFA sẽ có 08 ưu điểm nổi bậc hơn so với FIA, bao gồm
1. Độ nhạy tối đa
Hai yếu tố góp phần vào độ nhạy:
- Khả năng phản ứng hoàn toàn giữa thuốc thử và mẫu.
- Đo hỗn hợp phản ứng cuối cùng ở nồng độ tối đa.
2. Nồng độ mẫu trong máy dò đạt giá trị không đổi lâu hơn
Đầu ra từ hệ thống SFA là đỉnh có dạng đường cong bằng phẳng. Giá trị đường dong đại diện cho một giá trị “trạng thái ổn định” không đổi trong khoảng thời gian t1-t2 ở nồng độ tối đa. Kết quả mẫu được tính từ chiều cao peak được lấy trung bình từ các kết quả trên đoạn đường cong peak phẳng.
Tín hiệu dò từ một mẫu được đo trong thời gian dài. Giữa t1 và t2, nồng độ trong lưu lượng là không đổi. | Đỉnh mẫu từ phân tích SFA thông thường. Thời gian lấy mẫu, phản ứng đủ dài để cho trạng thái ổn định ở nồng độ tối đa ổn định hơn, dài hơn. | Đỉnh mẫu từ phân tích FIA thông thường. |
3. Không bị nhiễu bởi bọt khí
Quá trình khử khí từ mẫu hoặc thuốc thử có thể phát sinh bọt khí không mong muốn vào dòng phản ứng. Trong khi các hệ thống SFA được thiết kế để làm việc với các bong bóng trong dòng phản ứng, còn FIA thì không được thiết kể để xử lý bọt khí phát sinh.
Đỉnh SFA với sự phát sinh của bọt khí trong thuốc thử. Sự tăng đột biến bị loại khỏi giá trị đọc trung bình đối với giá trị đỉnh và không ảnh hưởng đến kết quả. |
Cùng một mức tăng đột biến chồng lên một peak của FIA ảnh hưởng đến phép đo |
4. Giới hạn phát hiện thấp
Với kỹ thuật SFA ngay cả ở nồng độ rất thấp, nhờ lưu lượng dòng chảy được duy trì ổn định trong vài giây.
5. Phương pháp phân tích ổn định, mạnh mẽ
CFA – SFA là một phương pháp “mạnh mẽ” mang lại kết quả ổn định, liên tục trong thời gian dài và không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi hoặc xáo trộn nhỏ, hoặc đột ngột trong điều kiện phân tích.
6. Các phản ứng phức tạp có thể được tự động hóa
Kỹ thuật SFA có thể tự động hóa các quy trình phân tích phức tạp và dài như chưng cất và thủy phân. Chỉ có quy trình phân hủy SFA được phê duyệt trong các tiêu chuẩn ISO, ASTM, EPA, AOAC, DIN…
7. Kiểm tra trực quan dễ dàng trong suốt quá trình vận hành
Các phân đoạn riêng lẻ nhờ bọt trong hệ thống SFA cung cấp hai lợi thế:
Các phân đoạn mẫu, thuốc thử, hỗn hợp sau phản ứng và không khí có dạng bong bóng đều đặn trên hệ thống CFA – SFA giúp bạn dễ dàng quan sát.
Bộ màng Dialyzers trong các phương pháp CFA – SFA với mẫu bẩn, mẫu nước thải sẽ chỉ cho phép các ion hoặc phân tử nhỏ đi qua màng. Các hợp chất có màu lớn, protein, chất béo và chất rắn lơ lửng được loại bỏ tối đa.
Video về hệ thống phân tích dòng CFA – SFA của Hãng SEAL Analytical:
Quý khách có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – KỸ THUẬT VIỆT NGUYỄN | |
Địa chỉ | VPHCM: số N36, đường số 11, P. Tân Thới Nhất, Q.12, Tp. Hồ Chí Minh
VPĐN: Số 10 Lỗ Giáng 5, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng VPHN: 138 Phúc Diễn, P. Xuân Phương, Q. Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội |
Hotline | 0817 663300 (Mr. Hiếu) – E: hieu@vietnguyenco.vn |
info@vietnguyenco.vn | |
Website | https://www.vietcalib.vn| https://www.vietnguyenco.vn |