Hệ thống sắc ký lỏng ghép nối khối phổ thời gian bay QTOF
Model: ZenoTOF 7600
Hãng sản xuất: SCIEX – Mỹ
Xuất xứ: Mỹ/ Singapore/Liên Hiệp Anh (UK)/Canada
- Hệ thống sắc ký lỏng ghép nối khối phổ thời gian bay QTOF ZenoTOF 7600 là hệ thống khối phổ 2 lần MS/MS với lần 1 sử dụng hệ thống tứ cực và lần 2 sử dụng bộ phân tích khối thời gian bay độ phân giải cao (QTOF) với 2 kỹ thuật phân mảnh CID và EAD. Hệ thống kết hợp sức mạnh của bẫy Zeno (Zeno Trap) với sự phân mảnh kích hoạt điện tử (electron activation dissociation - EAD) giúp phát hiện ion nhiều hơn đến 20 lần trong mọi thử nghiệm và có thể điều chỉnh sự phân mảnh để để khám phá khía canh mới cho mọi phân tử, trong mọi thử nghiệm. Chức năng quét phổ Zeno SWATH DIA tận dụng những lợi ích này giúp phát hiện thêm hàng chục, hàng trăm và thậm chí hàng nghìn chất phân tích được xác định và định lượng trong thời gian ngắn hơn và với độ chính xác cao hơn bao giờ hết.
- Đạt đến độ sâu bao phủ mới, Zeno SWATH DIA cung cấp thông tin tối đa trong thời gian tối thiểu. Hệ thống đặc biệt mạnh mẽ trong các ứng dụng phân tích, nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học phân tư như proteins/peptides, Oligonucleotides, bioanalysis, lipid...
Thông số kỹ thuật
Tính năng kỹ thuật Hệ thống ZenoTOF 7600
- Zeno Trap: Các ion được tích lũy trong bẫy Zeno trước khi được đẩy theo xung nhanh vào TOF, điều này giúp hệ thống có thể phát hiện thêm tới 20 lần các mảnh ion con. Hệ thống cho phép vận hành ở mức độ nhạy mới, mỗi kết quả MS/MS chứa nhiều thông tin hữu ích hơn - đặc biệt đối với thành phần hàm lượng thấp mà trước đây không thể phát hiện.
- Chức năng quét Zeno SWATH DIA (Sequential windowed acquisition of all theoretical fragment ions data independent acquisition): Tương tư như chức năng SWATH DIA trên hệ thống QTOF trước, Zeno SWATH DIA là chức năng quét tuần tự toàn bộ ion theo từng khoảng khối phổ độc lập với dữ liệu giúp sàng lọc tất các chất chưa biết trong mẫu kết hợp với công nghệ Zeno trap với độ nhạy tăng lên 4-20 lần, cho càng nhiều phổ MS/MS chất lượng giúp phát hiện càng nhiều chất trong mẫu
- Kỹ thuật phân mảnh EAD (electron activated dissociation): bên cạnh kỹ thuật phân mảnh bằng công nghệ LINAC collision cell CID thường thấy trong hệ thống MS/MS, ZenoTOF còn được trang bị thêm công nghệ phân mảnh ion EAD bằng dòng electron. Kỹ thuật EAD có thể lựa chọn mức năng lượng khác để có thể phân mảnh bằng cách bắt giữ điện tử (electron capture dissociation (ECD)), hot ECD và kích thích va chạm điện tử của các ion từ chất hữu cơ (electron impact excitation of ions from organics (EIEIO)) cho khối phổ nhiều thông tin hơn. EAD cho kết quả ổn định ở tốc độ quét cao, có khả năng phân mảnh peptide trong khi vẫn giữ lại thông tin MS/MS quan trọng cho cả định danh và định vị PTMs
Bộ phân tích Khối phổ - Mass spectrometer
- Bộ phân tích khối: Được đặt trong một buồng chân không; giữa áp suất bên ngoài (từ nguồn ion hoá) và buồng chân không được ngăn cách bởi khe hẹp, bộ phân tích khối bao gồm:
- Đường dẫn ion Qjet: Chỉ sử dụng dao động RF và áp suất cao để tập trung ion trước khi chuyển vào Q0.
- Bộ tứ cực Q0: Bộ tứ cực chỉ sử dụng dao động RF sẽ tập trung ion thêm nữa và chuyển các ion vào bộ tứ cực phân tích khối. Được thiết kế để dễ dàng bảo trì.
- Bộ tiền lọc (pre-filter): được đặt giữa tứ cực RF (Q0) và tứ cực phân tích khối đầu tiên (Q1) để tập trung ion hơn nữa.
- EAD cell: Phân ly kích hoạt điện tử có thể điều chỉnh cao (EAD) cho phép một loạt các cơ chế phân mảnh dựa trên điện tử tự do trong một thiết bị.
- Tứ cực đầu tiên (Q1): có thể chạy ở 2 chế độ: chọn 1 khoảng khối để chuyển vào Q2 cho chế độ quét TOF MS hoặc chọn một tỉ lệ M/Z xác định vào Q2 cho chế độ quét TOF MS/MS .
- LINAC collision cell (Q2):cell va chạm tần số cao cung cấp khả năng truyền ion tốt hơn, chu kỳ hoạt động cao hơn và cải thiện độ phân giải bằng cách tập trung các ion trước khi vào TOF.
- Bộ phân tích khối thời gian bay (TOF-time of flight): Bộ phân tích khối độ phân giải cao với thiết kế đường ion dạng N (N-optics) giúp đường ion bay lên đến gần 2 mét, tần số xung 21 kHz với 6kV điện thế gia tốc. Thiết kế N-optics bao gồm 1 lần gia tốc và 2 bước phản xạ. Đây là hệ thống khối phổ độ phân giải cao TOFMS nhỏ nhất trên thị trường. ống gia tốc N-Optics còn được lắp đặt 6 bộ gia nhiệt riêng biệt để đảm bảo nhiệt độ ổn định, giúp ổn định khối.
- Giao diện giữa nguồn ion và bộ phân tích khối (Interface)
- Hệ thống sử dụng công nghệ cải tiến– khí thổi ngược bằng N2 (curtain gas) như một màn bảo vệ giúp ngăn cản các phần tử trung hòa từ dung môi pha động, nền mẫu, môi trường vào hệ thống, tối ưu hóa quá trình tách ion.
- Giúp phân tích nhiều loại mẫu phức tạp trong một thời gian dài mà không cần bảo trì trong khi vẫn duy trì hiệu năng thực hiện.
- Đầu dò – Detector
- Đầu dò đo xung với 4-anode vi kênh giúp mở rộng khoảng tuyến tính và bộ chuyển đổi tính hiệu tương tự-tín hiệu kỹ thuật số (ADC) 10 bit, tốc độ 5Ghz, với chuyển đổi 40Ghz thời gian-kỹ thuật số (TDC), ghi nhận tín hiệu ở độ phân giải cho thời gian chụp một lần là 26ps (26x10-12 giây). Đầu dò được gắn vào bộ chuyển động theo hai trục ngang cho phép căn chỉnh hoàn toàn 4-anode trong đầu dò
- Hệ thống chân không:
-
- Hệ thống chân không nổi bật với một bơm Turbo phân tử làm mát bằng không khí với bộ bảo vệ an toàn hệ thống chân không.
-
- Thiết bị sẽ tự động tắt và hoạt động lại (re-start) sau các sự cố điện.
Cấu hình chuẩn - Phụ kiện
- Thân máy chính
- Nguồn ion hóa Turbo V™
- Đầu phun Twin Sprayer ESI
- Đầu phun Twin Sprayer APCI
- Bơm chân không rotary
- Phụ kiện lắp đặt kèm theo thiết bị