SPE Resprep – Giải pháp cải thiện phân tích GC

SPE Resprep – Giải pháp cải thiện phân tích GC

Giới thiệu chung SPE Resprep

  • SPE Resprep phân đoạn EPH được gia công để đạt hiệu năng giải pháp đặc trưng
  • Cải thiện đóng gói và thành phần để sạch hơn
  • Chứng minh chất lượng bằng tính đặc trưng và tài liệu

Mối quan ngại về sức khỏe, môi trường khi tiếp xúc nhiên liệu rò rỉ đã tăng 20 năm qua. Theo EPA và tổ chức Quốc tế đã đưa ra phương pháp phân tích, chuẩn bị mẫu để đánh giá. Có một số bang ở Mỹ đã tự phát triển phương pháp để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu. Một trong những phương pháp sớm nhất được phát triển bởi Massachusetts Departments of Environmental Protection (MassDEP). Vào năm 2004, MassDEP đã được cập nhập vào Revision 1.1 của Method for Determination of Extractable Petroleum Hydrocarbons. Phương pháp này dự định cho cả định tính Tổng dầu hydrocarbon (TPH) và định lượng chất béo, thơm từ mẫu nước và đất hiện trường.

Chi tiết phân tích định lượng đảm bảo tối ưu trong xác định nghi ngờ và thẩm định chất ô nhiễm. Vì bản chất thông tin định lượng rộng và rõ nên một số quản lý đã yêu cầu sử dụng. Kể cả một số bang, ngoài Texas cũng yêu cầu đáp ứng chi tiết phương pháp.

Thử thách của Phương pháp SPE

Dù phương pháp định lượng này rất hữu ích, nhưng chúng đưa ra các yêu cầu bổ sung cho phòng thí nghiệm, đặc biệt khâu chuẩn bị mẫu và phân đoạn. Mẫu bị ô nhiễm nặng sẽ phải chiết thành Methylene Chloride trước, làm khô với Sodium Sulfate, dung môi trao đổi thành hexane, và cô đặc, sau đó phân đoạn và làm sạch được thực hiện bằng ống chiết pha rắn SPE có đệm Silica rộng (5 g).

Để kết quả tốt, hoạt tính Silica, độ nén đệm, thành phần, bao bì trong sản phẩm cũng quan trọng. Vì ống SPE có đường kính rộng, nên sẽ có khoảng trống giữa thủy tinh lưu và đệm khi lắng đọng. Nhưng có thể tái định vị trí khi gõ nhẹ đỉnh đầu và dùng que ép.

Xác định hoạt tính Silica thử thách hơn. Thể tích hexane cần để phân đoạn tỷ lệ béo trong mẫu mà không.để chất khác tác động vào phân đoạn thứ 2, có thể biến đổi, thông thường từ 17 đến 22 mL (± 0.5 mL), và đều phải được xác định theo mỗi ống. Sự thay đổi nhẹ trong Silica, hoặc độ ẩm trong sản xuất.cũng có thể đột ngột thay đổi kết quả phân đoạn. Sự phơi nhiễm trong Lab cũng ảnh hưởng, nên toàn bộ các ống phải được để lại vào.bao bì ban đầu và chỉ sử dụng khi cần, các ống không dùng phải bọc kín lại và lưu vào bình hút ẩm.

Mức độ chiết của ống SPE trên thương mại là.một trong những mối quan tâm lớn nhất của phương pháp. Vết Phthalates và tạp trong ống, frit, đóng gói dễ dàng chiết cùng chất phân tích, định lượng mức thấp.

Hiệu năng đã được chứng minh

Chúng tôi đặc biệt nghiên cứu ống phân đoạn SPE Resprep EPH (cat.# 26065) để đảm bảo chiết nền là ít nhất và tối đa hoạt tính Silica. Hình 1 cho thấy mức độ nhiễu nền của Resprep thấp đáng kể so với các hãng còn lại. Chúng tôi mở rộng kiểm tra chất lượng để truyền tải hiệu năng cho chiết phân đoạn Dầu Hydrocarbon. Chúng tôi cũng cải thiện bao bì và thành phẩm để sản phẩm thân thiện hơn. Chứng nhận chất lượng này được truyền tải với bộ tài liệu được kèm theo từng gói. Chứng chỉ phân tích không chỉ thể hiện tính chất vật lý của chất hấp phụ, mà còn cho thấy khả năng xuyên vòng thơm và độ sạch của Quang phổ.

Nếu bạn dẫn EPH hoặc tương tự mà quan tâm.chất lượng và đồng nhất thì ống Resprep của Restek là phù hợp. Truyền tải chất lượng sản phẩm và nghiêm khắc kiểm tra để đảm bảo tối thiểu ảnh hưởng hợp chất đồng chiết và gia tăng độ chính xác chiết tách sản phẩm quan tâm.

Kết quả chiết khi dùng SPE

Hình 1: Sản phẩm Resprep có mức nhiễu nền khi chiết thấp hơn sản phẩm tương tự hãng khác. Peak chuẩn đại diện 1-chlorooctadecane như tham chiếu

Giải pháp ống SPE đặc trưng

  • Các ống này được thiết kế đặc biệt để cung cấp kết quả nhất quán, có tính lặp lại cho phân đoạn EPH
Mô tả Ứng dụng Thể tích ống, khối lượng đệm Số lượng cat.#
Sự phân đoạn EPH Tách béo aliphatic và hydrocarbon thơm thành phần chiết xuất riêng biệt.

Đặc biệt được nghiên cứu để giảm tạp và gia tăng khả năng. Đóng gói Silica

20 mL, 5 g 15 – pk 26065

Chuẩn tham chiếu

MA EPA Surrogate Spike Mix (2 thành phần)

  • 1-chlorooctadecane
  • o-terphenyl

4.000 µg/mL ea. trong Acetone, 1 mL/ampul

cat.# 31479 (ea.)

MA Fractionation Surrogate Spike Mix (2 thành phần)

  • 2-bromonaphthalene
  • 2-fluorobiphenyl

4.000 µg/mL ea. trong Hexane, 1 mL/ampul

cat.# 31480 (ea.)

 

MA Fractionation Check Mix (31 thành phần)
PAHs Hydrocarbons
acenaphthene n-nonane (C9)
acenaphthylene n-decane (C10)
anthracene n-dodecane (C12)
benzo(a)anthracene n-tetradecane (C14)
benzo(a)pyrene n-hexadecane (C16)
benzo(b)fluoranthene n-octadecane (C18)
benzo(k)fluoranthene n-nonadecane (C19)
benzo(ghi)perylene n-eicosane (C20)
chrysene n-docosane (C22)
dibenzo(a,h)anthracene n-tetracosane (C24)
fluoranthene n-hexacosane (C26)
fluorene n-octacosane (C28)
indeno(1,2,3-cd)pyrene n-triacontane (C30)
2-methylnaphthalene n-hexatriacontane (C36)
naphthalene
phenanthrene
pyrene
25 µg/mL each trong hexane, 1 mL/ampul

cat.# 31481 (ea.)

Cột GC

Cột Rtx®-5 (cột nhồi Silica)

(Pha động thấp, Crossbond® diphenyl dimethyl polysiloxane)

Mô tả Giới hạn nhiệt độ Qty. cat.#
30 m, 0.32 mm ID, 0.25 µm -60 đến 330/350°C ea. 10224

———

Hiện tại, Việt Nguyễn đang là đại lý phân phối dòng sản phẩm thuộc Restek. Ngoài ra, Việt Nguyễn cũng đang là đại lý phân phối dòng sản phẩm Sắc ký khí khối phổ GC MSMS của SCION Instrument.

Quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn, xin liên hệ Việt Nguyễn thông tin sau:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – KỸ THUẬT VIỆT NGUYỄN
Địa chỉ VPHCM: số N36, đường số 11, P. Tân Thới Nhất,  Q.12, Tp. Hồ Chí Minh.

VPHN: Tòa Intracom, Số 33 Cầu Diễn, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

VPĐN: Số 10 Lỗ Giáng 5, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng.

Liên hệ 0826 664422 (Mr.Thành) – E: thanh.hongco@vietnguyenco.vn
Email info@vietnguyenco.vn
Website https://www.vietcalib.vnhttps://www.vietnguyenco.vn